A – MỤC TIÊU GIÁO DỤC TRẺ CUỐI 4 TUỔI
I – PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
– Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể :
Trẻ trai: Cân nặng đạt 14,4 – 23,5 kg.
Chiều cao đạt 100,7 – 119,1 cm.
Trẻ gái: Cân nặng đạt 13,8 – 23,2 kg.
Chiều cao đạt 99,5 – 117,2 cm
– Bò chui không bị chạm vào vật.
– Giữ được thăng bằng trên một chân trong 5 giây
– Chạy đổi hướng theo vật chuẩn.
– Ném xa 3m bằng hai tay.
– Bật xa 30 – 40 cm
– Cắt được theo đường thẳng.
– Rửa tay bằng xà phòng, tự lau mặt, đánh răng
– Cởi và mặt quần áo
– Phân biệt được một số vật dụng nguy hiểm, nơi an toàn và không an toàn.
II – PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
– Thích tìm hiểu khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Tại sao? Để làm gì?…
– Nhận biết được một số đặc điểm giống nhau và khác nhau của bản thân với người gần gũi.
– Phân loại được các đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu cho trước.
– Nhận ra mối liên hệ đơn giản giữa sự vật, hiện tượng quen thuộc.
– Nhận biết được phía phải, phía trái của bản thân.
– Nhận biết các buổi sáng – trưa – chiều – tối.
– Đếm được trong phạm vi 10.
– Có biểu tượng về số trong phạm vi 5
– So sánh và sử dụng các từ: bằng nhau, to hơn – nhỏ hơn, cao hơn – thấp hơn, rộng hơn – hẹp hơn, nhiều hơn – ít hơn…
– Nhận biết được sự giống nhau giữa các hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật qua một vài dấu hiệu nổi bật.
– Nhận biết một số công cụ, sản phẩm, ý nghĩa của một số nghề phổ biến và gần gũi.
– Nói được địa chỉ, số điện thoại của gia đình
– Biết tên của một vài danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
III – PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
– Diễn đạt được mong muốn, nhu cầu bằng câu đơn, câu nghép
– Đọc thơ, kể lại chuyện diễn cảm.
– Kể lại được sự việc theo trình tự.
– Chú ý lắng nghe người khác nói.
IV – PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM XÃ HỘI
– Chơi thân thiện với bạn.
– Thể hiện sự quan tâm đến người khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động…
– Thực hiện công việc được giao đến cùng.
– Thực hiện một số quy định trong gia đình, trường, lớp mầm non, nơi công cộng.
– Giữ gìn, bảo vệ môi trường: bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc con vật, cây cảnh: giữ gìn đồ dùng, đồ chơi.
V – PHÁT TRIỂN THẨM MĨ
– Trẻ bộc lộ cảm xúc phù hợp trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung quanh và các tác phẩm nghệ thuật.
– Thích nghe nhạc, nghe hát; chú ý lắng nghe, nhận ra giai điệu quen thuộc; hát đúng, hát diễn cảm bài hát mà trẻ yêu thích.
– Phân biệt âm sắc của một số dụng cụ âm nhạc quen thuộc và biết sử dụng để đệm theo nhịp bài hát, bản nhạc.
– Vận động phù hợp với nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay, dậm chân, nhún nhảy, múa…).
– Biết sử dụng các dụng cụ, vật liệu, phối hợp màu sắc, hình dạng, đường nét để tạo ra sản phẩm có nội dung và bố cục đơn giản.
– Biết thể hiện xen kẻ màu, hình trong trang trí đơn giản.
– Biết nhận xét và giữ gìn sản phẩm của mình, của bạn.
B – CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
I – NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ hợp lí về thời gian và các hoạt động trong ngày ở trường mầm non, nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý – sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ sống, nề nếp, thói quen và những kỹ năng sống tích cực.
Tùy theo điều kiện thực tế địa phương, tùy theo mùa, giáo viên có thể điều chỉnh thời gian biểu cho phù hợp, nhưng khi thực hiện, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính khoa học, hợp lí, vừa sức, phù hợp với nhịp điệu sinh học của trẻ theo từng lứa tuổi và cá nhân trẻ.
Nội dung hoạt động một ngày cần phong phú, đa dạng, gần gũi với cuộc sống thực của trẻ, đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ.
Phân phối thời gian thích hợp và có sự cân bằng giữa các hoạt động tĩnh và động, giữa hoạt động trong lớp và ngoài trời, giữa hoạt động chung cả lớp và hoạt động nhóm, cá nhân.
Đảm bảo trình tự hoạt động được lặp đi lặp lại, nhằm tạo nề nếp và hình thành những thói quen tốt cho trẻ.
Đảm bảo cho mọi trẻ được hoạt động tích cực và phù hợp với đặc điểm riêng của từng trẻ, tránh sự đồng loạt, gò bó, cứng nhắc.
Đảm bảo sự linh hoạt, mềm dẻo, nhằm đáp ứng các nhu cầu của trẻ đang trong thời kỳ lớn lên và phát triển, phù hợp với điều kiện từng vùng, miền , địa phương.
II – GỢI Ý THỜI GIAN BIỂU
Thời gian (giờ)
Nội dung
Mùa hè Mùa đông
6.45 -8.00 7.00 – 8.30 Đón trẻ, chơi, thể dục sáng
8.00 – 8.30 8.30 – 9.00 Hoạt động học
8.30 – 9.20 9.00 – 9.40 Chơi, hoạt động ở các góc.
9.20 – 10.10 9.40 – 10.30 Chơi ngoài trời
10.10 – 11.10 10.30 – 11.30 Vệ sinh, ăn trưa
11.10 – 14.00 11.30 – 14.00 Ngủ trưa
14.00 – 14.40 14.00 – 14.40 Vệ sinh, ăn phụ
14.40 – 15.50 14.40 – 15.50 Chơi và hoạt động theo ý thích
15.50 -17.00 15.50 – 17.00 Chơi, trả trẻ.
Lưu ý:
– Tùy theo điều kiện khí hậu và đặc điểm của từng vùng, miền, giáo viên xây dựng thời gian biểu cho phù hợp với điều kiện thực tế. Có thể xê dịch thời gian đón và trả trẻ, không nhất thiết phải đúng theo thời gian biểu có trong chương trình, nhưng khi đón trẻ tại thời điểm nào thì thực hiện hoạt động của thời gian biểu tại thời điểm đó để tránh xáo trộn nhịp điệu sinh học của trẻ.
– Trong quá trình thực hiện thời gian biểu, tùy theo điều kiện cụ thể của ngày hôm đó hoặc thời tiết mà giáo viên có thể sắp xếp lại các hoạt động học, chơi cho thích hợp, nhưng vẫn đủ thời gian cho mỗi hoạt động và đảm bảo cho trẻ ăn, ngủ đúng giờ. Đối với lớp mẫu giáo nhỡ, cụối năm học nếu tổ chức 6 lần học/tuần, thì đối với ngày có 2 lần học, cô chú ý sắp xếp, điều chỉnh, đảm bảo thời gian của cả 2 lần học/ngày không nên quá 45 phút.
– Chế độ sinh hoạt phải được áp dụng thường xuyên, đều đặn, nếu không thực hiện đúng những yêu cầu của chế độ sinh hoạt thì sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và việc giáo dục trẻ.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
A – TỔ CHỨC ĂN, NGỦ
I – TỔ CHỨC ĂN
1. Số lượng và chất lượng bữa ăn
a) Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày.
Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/trẻ, bữa phụ: 200 – 260 Kcal/trẻ.
b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng
– Đối với trẻ bình thường;
+ Chất đạm (protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 – 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 60 – 73% năng lượng khẩu phần
Ví dụ:
+ Chất đạm (protit) cung cấp13% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo (Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột (gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần
– Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo đạt 1005 và trong phạm vi của từng chất.
– Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức độ tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.
a) Lượng thưc phẩm
– Mỗi bữa chính, trẻ ăn 300 – 400g kể cả cơm và thức ăn(khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả… và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.
– Lượng thưc phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường(một bữa chính và một phụ).
Thực phẩm bữachính Một suất cơm(g) Thục phẩm
bữa phụ Một suất(g)
Gạo 80 – 100 Gạo, mì sợi 40 – 60
Thịt, cá, trứng 25 – 40 Thịt hoặc cá 15 – 20
Đậu, lạc 10 – 20 Đậu hạt (khô)
Đưởng mật 20 – 30
20 – 30
Dầu, mỡ nước 10 – 15 Hoặc quả chín 100 – 150
Rau, củ, quả 35 – 60 Sữa đậu nành 100 – 150
2. Nước uống
– Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ ( dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả ) từ 1,6 – 2 lít nước một ngày.
– Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè, nếu có điều kiện, nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, hoa kim ngân…hoặc nước quả(dâu, cam, chanh).
– Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi qui định. Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn.
3. Chăm sóc bữa ăn
a) Trước khi ăn
– Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
– Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.
– Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.
– Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu.
b) Trong khi ăn
– Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…
– Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc sặc trong khi trẻ ăn.
c) Sau khi ăn
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh(nếu trẻ có nhu cầu).
II – CHĂM SÓC GIẤC NGỦ
1. Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ
– Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ tự lấy gối , chăn…
– Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắc bớt đèn.
– Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.
2. Theo dõi trẻ ngủ
– Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi trẻ, không để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái(nếu thấy cần thiết).
– Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vận tốc vừa phải và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu.
– Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi trẻ ngủ.
3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy
– Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến các trẻ khác và sinh hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.
– Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như: cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi chúng mơ thấy gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều.
B – VỆ SINH
I – VỆ SINH CÁ NHÂN
1. Vệ sinh cá nhân trẻ
a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
* Khi trẻ rửa tay, rửa mặt
– Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi hoặc vòi nước vừa tầm tay trẻ(nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo giội), xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để lau tay, xô hay chậu để hứng nước bẩn(nếu cần).
– Chuẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh(một khăn mặt/trẻ), đủ bô, xô, chậu.
– Chuẩn bị đấy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là về mùa đông.
* Khi trẻ đi vệ sinh
– Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch sẽ phù hợp với trẻ
– Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh.
– Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ động nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện.
b) Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
* Vệ sinh da
– Vệ sinh bàn tay
+ Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ, cho trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh, không cắn xén các thao tác.
+ Cô cần chú ý sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng, không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạngtrẻ bỏ qua các thao tác. Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một không gian nhất định, đủ ánh sáng và không ẩm ướt.
+ Trường hợp trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ từng thao tác rửa tay cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ dưới sự giúp đỡ của cô.
* Vệ sinh răng miệng
– Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.
– Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập đánh răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt.
– Khám răng định kỳ để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời. tập cho trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng không bị khô, hạn chế sâu răng.
* Vệ sinh quần áo, giày dép
– Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo cho trẻ khi trời nóng, mặc thêm khi trời lạnh.
– Đẻ chống nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngoài đôi dép hay giày trẻ đi đến lớp, cần có thêm một đôi dép sạch cho trẻ đi trong lớp.
– Cô nhắc cha mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết. Nên cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại giày dép hơi rộng so với chân của trẻ một chút, dép mềm, mỏmg nhẹ, dễ cởi, có quai sau cho trẻ dễ đi.
* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.
2. Vệ sinh cá nhân cô
Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.
a) Vệ sinh thân thể
– Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh cho trẻ, sau khi quét rác hay lau nhà.
– Đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ. Không để móng tay dài khi chăm sóc trẻ.
– Luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
– Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sỗ mũi, viêm họng.
b) Vệ sinh quần, đồ dùng cá nhân
– Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. nếu có quần áo công tác, phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra khỏi trường.
– Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ.
c) Khám sức khỏe định kỳ
Nhà trường cần khám sức khỏe định kỳ và tiêm phòng dịch đầy đủ cho các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiểm hoặc nhiễm trùng cấp tính thì không được trực tiếp chăm sóc trẻ.
C- THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ PHÒNG BỆNH
I – KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
Mục đích khám sức khỏe định kỳ là để phát hiện sớm tình trạng sức khỏe và bệnh tật để chữa trị kịp thời.
– Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương(trạm y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mỗi năm hai lần(đầu năm học và cuối năm học).
– Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kỳ cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ.
II – THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ
– Cân nặng (kg) theo tháng tuổi
– Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi
– Cân nặng theo chiều cao đứng.
2. Yêu cầu
Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần.
– Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì nên cân và theo dõi hàng tháng. Nếu trẻ vừa trãi qua một đợt ốm, sức khỏe giảm sút, cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự phồi hục sức khỏe của trẻ.
– Có thể cân trẻ bằng bất kỳ loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân.
– Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo, chú ý để trẻ đứng thẳng và 3 điểm đầu, mông, gót chân trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu ( Điểm cao nhất của đầu trẻ ).
– Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo.
– Sau mỗi lần cân, đo, cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh quên và nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình.
– Mùa đông tiến hành cân, đo trong phòng, tránh gió lùa, bỏ bớt quần áo để cân, đo chính xác.
3. Cách đánh giá kết quả thể lực và tình trạng dinh dưỡng
a) Cân nặng theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng)
Sau mỗi lần cân, chấm biểu đồ mỗt điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi của trẻ, nối các điểm chấm đó với nhau, ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ.
Ý nghĩa của các đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ
– Khi đường biểu diễn nằm ở kênh A
+ Có hướng đi lên là phát triển bình thường
+ Nằm ngang là đe dọa
+ Đi xuống là nguy hiểm.
Trong trường hợp đường biểu diễn nằm ngang hoặc đi xuống, cần tìm nguyên nhân và phối hợp với gia đình để có biện pháp can thiệp sớm, kịp thời chăm sóc, phòng chống suy dinh dưỡng.
– Khi đường biểu diễn nằm ở kênh B (SDD độ I) : suy dinh dưỡng vừa.
– Khi đường biểu diễn nằm ở kênh C (SDD độ II) : suy dinh dưỡng nặng
– Khi đường biểu diễn nằm ở kênh D (SDD độ III) : suy dinh dưỡng rất nặng.
Lưu ý:
– Trong trường hợp trẻ nằm ở kênh B, C và D cần phối hợp với gia đình chặt chẽ và cò biện pháp chăm sóc đặt biệt để nâng cao thể lực sức khỏe của trẻ.
– Khi cân nặng của trẻ nằm trên kênh A và tốc độ tăng cân hằng tháng nhanh, cần theo dõi và có chế ăn uống hợp lý kết hợp với vận động phù hợp để tránh thừa cân – béo phì.
b) Chiều cao theo tháng tuổi ( được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao hoặc đánh giá theo bảng chiều cao)
– Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở lên là phát triển bình thường. Chiểu cao phản ánh trung thành tình trạng dinh dưỡng trong cả quá trình phát triển của trẻ, chiều cao dù có tăng chậm nhưng không bao giờ đứng hoặc giảm đi như cân nặng.
– Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở xuống phản ánh sự thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài hay tình trạng suy dinh dưỡng trường diễn (thể thấp còi).